Tiêu chí chấm điểm bài Fill In Blanks – Reading ❤️

Mô tả

  1. Đây là dạng bài thi đầu tiên của phần Reading, là dạng thứ #8 trong tổng 20 dạng bài của Pearson PTE.

  2. Thông thường, sẽ có 5 đến 6 bài.

  3. Mỗi bài sẽ là 1 đoạn văn, có từ 3 đến 5 chỗ cần chọn lựa 1 đáp án / 4 đáp án cho sẵn. Một lựa chọn đúng sẽ được +1 điểm. Như vậy, nói cho dễ hiểu, mỗi câu sẽ được tối đa từ n điểm nếu có n chỗ cần lựa chọn.

  4. Thời gian dành trả lời cho mỗi bài tùy từng thí sinh, nhưng có thể dùng 2 phút/câu. Vì vậy, cả phần này cần chừng 10 đến 12 phút để làm là hợp lý.

Phân phối điểm

  • Điểm phần FIB-R phân phối 20 % WRITING cho và 25% cho READING. Nghĩa là, nếu có n lựa chọn đúng như đề cập ở trên, thi sẽ phân phối 20%*n điểm vào tổng điểm của kỹ năng WRITING, và 25%*n điểm vào tổng điểm của kỹ năng READING.

Tiêu chí chấm điểm

  1. Mỗi lựa chọn đúng, được tính +1 điểm.

  2. Nếu lựa chọn sai, không được tính điểm (và cũng không bị trừ điểm).

Không chấm điểm

Phần FIB-R này không có quy luật đặc biệt nào để từ chối chấm điểm.

Cách làm bài và mẹo

  1. Đọc lướt. Đừng đọc và dịch từng câu. Nếu đọc vậy sẽ không kịp đâu. Đọc lướt thôi (nhiều câu không cần biết ý nghĩa chính xác, chỉ đọc thoáng nghĩa thôi).

  2. Bỏ những câu không cần thiết vì dài dòng. Nhiều lúc phần chỗ trống nằm ở câu 2, câu 3. Nên có thể những cầu đầu nếu khó quá: bỏ qua hoặc đọc lướt. Dĩ nhiên với trình PTE 65 thì thí sinh có khả năng đọc và hiểu tất cả. Các tips này dành chung cho mọi mục tiêu.

  3. Phân tích/ chia câu đó theo cấu trúc SVO (S= chủ từ, V= động từ, O là tân ngữ). Sau đó dùng phương pháp loại trừ:

    1. Mạo từ. Với mỗi chỗ trống, nhìn trước và sau có mạo từ không. VD mạo từ 'an' thì chắc chắn chọn các từ có nguyên âm rồi (thỉnh thoảng vẫn gặp những câu này. Rất dễ, ít nhất là loại được 2 đáp án / 4 đáp án. Tuy nhiên, vẫn có câu 4 đáp án này đều bắt đầu là nguyên âm). Hoặc có những câu có mạo từ 'the' thì càng dễ.

    2. Chia thì. Cái này phải đọc trong câu đó (câu chứa chỗ trống). Dĩ nhiên, đôi khi cũng phải quay lại đọc câu trước đó nếu cần, để biết thì của chổ trống này là gì.

    3. Theo từ loại: tính từ, trạng từ, danh từ, số ít, số nhiều.

    4. Collocation và phrasal verb. Trong tiếng anh, có những từ đi theo phải là cụm từ, mà trong chổ trống có thể là 1 từ và ngoài chỗ trống có thể là từ còn lại ==> nên nhìn vào là biết nó đi chung cặp. Phrasal verb là cụm bao gồm một động từ kết hợp một trạng từ, một giới từ hoặc cả hai. Phrasal verb sẽ mang nghĩa khác hoàn toàn so với những từ cấu tạo nên nó. Ví dụ:

      turn on, turn off, look after, look up, take off, grow up

      Colocation là một từ/ cụm từ thường được sử dụng với một từ/ cụm từ khác, theo cách đúng chuẩn của những người đã sử dụng ngôn ngữ đó cả đời, tuy nhiên, ý nghĩa của cụm từ này có thể không suy ra từ nghĩa của từ riêng lẻ) VD, [ play | do | action | gain] a role thì chắc chắn chọn "play" vì thường "play a role" đi chung với nhau. Cái này phải học thuộc và tích lũy kinh nghiệm mới làm nhanh. Đây là 1 số ví dụ về collocation. Ví dụ: Cảm thấy quen thuộc. Chọn lựa chọn nào mà cảm thấy từ đó quen (những từ khó, phức tạp đừng chọn nếu đã phân tích và loại trừ hết rồi mà vẫn chưa có quyết định). Thông thường, những lựa chọn đúng cũng là những từ quen thuộc trong PTE chứ không phải từ quá khó (hoặc từ lạ).

      khong có "think rain" ==> heavy rain
      không có "tall temporature" ==> high temporature 
      không có "yellow hair" ==> blone haire
      không có "give attention" ==> pay attention
  4. Dựa vào kiến thức, trình độ, kinh nghiệm tiếng anh của mỗi người.

  5. Cuối cùng là chọn ngẫu nhiên 1 đáp án mà thí sinh cảm thấy là đúng nhất. Vì bài FIB-R này không có điểm trừ nếu chọn lựa sai, nên lựa chọn ngẫu nhiên, thí sinh sẽ có 25% cơ hội đúng đáp án.

Last updated